Loading...
 

Từ ngữ biểu cảm

 

 

Có thể bạn đã thường xuyên nghe nói rằng những diễn giả tuyệt vời trước công chúng sử dụng ngôn ngữ rất sinh động. Vẽ nên một hình ảnh (hoặc cao hơn nữa là một trải nghiệm giác quan hoàn chỉnh) trong tâm trí khán giả là một cách để đảm bảo bài nói của bạn sẽ được ghi nhớ. Trải nghiệm giác quan là bước đầu tiên để khơi gợi cảm xúc nơi công chúng.

Đằng sau lời khuyên thường xuyên được lặp đi lặp này này là những nghiên cứu khoa học vững chắc:

  • Một nghiên cứu công bố trên Tạp chí Tâm lý Thực nghiệm hàng quý (The Quarterly Journal of Experimental Psychology) cho thấy các từ biểu cảm được não bộ xử lý nhanh hơn.
  • Một nghiên cứu khác công bố trên tạp chí Trí não và Ngôn ngữ (Brain and Language) cho thấy các vùng cảm giác của não bộ được kích thích khi nghe các từ ngữ biểu cảm theo cách tương tự như thể chúng đang thực sự trải nghiệm cảm giác đó.

Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng những phát hiện trên chủ yếu liên quan đến việc trình bày miệng. Trong ngôn ngữ viết, hiệu ứng có thể ngược lại.

Từ ngữ biểu cảm

Dưới đây là một số ví dụ về các từ ngữ biểu cảm. Lưu ý không phải tất cả đều là tính từ – có cả danh từ và động từ.

THỊ GIÁC
mờ mập mờ chói lòa nhợt nhạt rực rỡ
chói lọi lờ mờ xám xịt nhạt phai mù mịt
mờ nhạt sặc sỡ lòe loẹt lóe sáng sáng sủa
thấp thoáng lấp lánh tối tăm bóng láng vàng óng
rực sáng mù sương mờ tối lung linh lấp lánh
sáng bóng sọc sọc vằn vằn kẻ viền lạ lùng

 

KHƯỚU GIÁC
hương thơm hương thơm ngát mùi thơm dầu thơm nước hoa
hương vị phảng phất hôi hám nghi ngút làm cay vị nồng
thơm như xạ thơm như hoa hôi thối ô uế không mùi

 

THÍNH GIÁC
ầm ĩ yên lặng rú rít la hét nổ vang
inh ỏi vo vo nhỏ giọt lốp bốp lách tách
nổ tung rền rĩ ấm ứ ríu rít gầm gừ
xèo xèo tru rì rầm leng keng gầm rống

 

XÚC GIÁC
sần sùi êm dịu mấp mô thô như bông
ẩm ướt khô ráo co dãn lạnh lẽo xốp nhẹ
nhớp nháp trơn láng mịn màng như lông thú như da
như dầu mềm nhão như bột sắc nhọn mềm xốp

 

VỊ GIÁC
chua ngon lành đắng ngọt đắng giòn
nhiều kem nhiều nước thơm ngon ngon mặn
chín đậm đà phủ bơ cháy cạnh cay
ngọt ngọt thơm ôi thối cay mặn

 

CHUYỂN ĐỘNG
im lặng lúc lắc đu đưa thình thịch giật nẩy
rộn ràng yên tĩnh nhịp nhàng xáo động chậm chạp
chóng mặt luân phiên nhanh đều đặn uể oải

Bài tập về từ ngữ biểu cảm

Bài tập này có một số mục đích:

  • Nâng cao sự phong phú trong ngôn ngữ của bạn.
  • Rèn luyện óc sáng tạo của bạn.
  • Khiến bạn phải suy nghĩ bằng các từ ngữ biểu cảm và cho phép bạn thực hành viết nên những mô tả sinh động.

 

Người chủ trì phần đưa ra một bức tranh về một môi trường rất nhiều chi tiết. Đó có thể là thành thị hoặc nông thôn, hoặc có thể là một nơi không người ở. Đó có thể là một bức vẽ hoặc một bức ảnh. Dưới đây là một số ví dụ về các loại hình ảnh có thể phù hợp (nhấp vào hình ảnh để phóng to):

Picture1 Picture2 Picture3

 

Những người tham gia làm bài tập được yêu cầu tưởng tượng bản thân trong môi trường đó và mô tả trong vài câu về một trải nghiệm đầy đủ giác quan.

Đây không phải là bài tập ứng biến. Trừ khi tất cả các thành viên đều là người bản ngữ, người chủ trì nên cho họ khoảng 5 phút suy nghĩ sau khi đưa ra bức tranh để họ có thể nghĩ ra một đoạn mô tả. Họ có thể đọc đoạn mô tả – đây cũng không phải là một bài tập ghi nhớ. Điều quan trọng là phải cưỡng lại cám dỗ biến bài tập này thành một bài tập viết truyện. Mục tiêu thực ra ngược lại – có thể làm ngưng đọng thời gian và mô tả trọn vẹn một cảnh mà không cần phát triển thêm.

Nếu một người tham gia nói tiếng Anh không trôi chảy, họ có thể được gợi ý sử dụng mô thức sau:

"Tôi nhìn thấy...
Tôi ngửi thấy...
Tôi nghe thấy...
Tôi có thể cảm thấy...
Tôi nếm..."

Bản thân mô thức không quan trọng bằng việc đưa ra một mô tả có đầy đủ trải nghiệm của các giác quan. Người tham gia có thể đề cập đến các yếu tố không có trong bức tranh nhưng có thể được phỏng đoán hợp lý là phù hợp với môi trường hoặc có liên quan đến môi trường theo cách nào đó.

Đây là ví dụ về một đoạn mô tả cho bức tranh đầu tiên:

"Tôi đang đi chân trần trong khu rừng huyền diệu. Đôi chân tôi cảm nhận được lớp rêu mềm, xốp bên dưới. Sương sớm đã vẽ nên mọi thứ bằng một màu xanh lục long lanh, lấp lánh ánh vàng đây đó. Khu rừng vừa thức giấc, và có một cảm giác tĩnh lặng, yên ả. Một sự yên lặng chỉ thỉnh thoảng bị phá vỡ bởi những tiếng líu lo của những chú chim chích. Không khí lạnh, nhưng không khó chịu, lạnh lẽo và buốt giá, mà thật tươi mát và tinh khiết. Nó mang hương thơm của những trái mọng nổi tiếng ở khu rừng này. Mùi vị thơm ngon gợi lên những ký ức tuổi thơ trong tôi, khi đang háo hức nhìn bà chuẩn bị chiếc bánh trái mọng ngon lành. Ngay cả cao lương mỹ vị của các vị thần cũng không thể sánh bằng vị ngọt của nó."

Trong phiên bản phức tạp hơn của bài tập này (và đòi hỏi nhiều hơn đối với nhà văn phạm), mật độ của những từ ngữ biểu cảm có thể được báo cáo vào cuối cuộc họp. Để phục vụ mục đích này, những người tham gia sẽ nộp đoạn mô tả của mình cho nhà văn phạm.

Mỗi người trình bày không nên đọc đoạn của mình nhiều hơn 1-2 phút để người chủ trì hoạt động có thể mời ít nhất 3 - 4 thành viên chia sẻ bài của họ.

 

 


Contributors to this page: nga.nguyen and agora .
Page last modified on Sunday August 22, 2021 17:25:47 CEST by nga.nguyen.